BẢO VỆ NIÊM MẠC DẠ DÀY, HỖ TRỢ DIỆT VI KHUẨN HP
GIÚP GIẢM DỊCH VỊ ACID VÀ HỖ TRỢ GIẢM CÁC TRIỆU CHỨNG BIỂU HIỆN VIÊM LOÉT DẠ DÀY, TÁ TRÀNG
DÙNG CHO NGƯỜI BỊ:
Viêm loét dạ dày, tá tràng và trào ngược dạ dày thực quản. Người dùng thuốc, rượu bia và hóa chất gây hại trên dạ dày.
- Đau dạ dày: Đau dạ dày là tình trạng dạ dày bị tổn thương niêm mạc chủ yếu là do bị viêm loét gây lên. Người bị đau dạ dày sẽ thường cảm thấy đau âm ỉ, khó chịu vô cùng. Khi người bệnh ăn quá no hoặc quá đói đều có thể bị đau. Nếu người bệnh làm việc quá sức hay cảm thấy căng thẳng thì các cơn đau sẽ xuất hiện. Tâm trạng thất thường của người bệnh cũng khiến cho tình trạng đau càng tăng lên.
- Dấu hiệu đau dạ dày điển hình: Triệu chứng đau dạ dày tá tràng thường có những biểu hiện rõ rệt tuy nhiên một số trường hợp lại không xuất hiện những dấu hiệu đặc trưng mà chỉ có những cơn đau bụng âm ỉ. Sau đây là những biểu hiện điển hình của bệnh nhân bị đau dạ dày:
- Đau thượng vị, nóng rát vùng thượng vị.
- Đầy bụng, kém ăn, người bệnh cảm thấy đầy hơi chướng bụng, khó tiêu.
- Buồn nôn, nôn khan, ứ nghẹn ở cổ, khó nuốt, nôn thường xuất hiện vào buổi sáng, khi ăn quá no hoặc đói.
- Ợ hơi, ợ chua, ợ nóng. Trào ngược dạ dày thực quản: tức ngực, đau vùng ức mũi hoặc xương ức, lưỡi bám trắng, đắng miệng hơi thở có mùi. Trào ngược lâu ngày dẫn đến ho dai dẳng, ho nhiều về đêm.
- Rối loạn tiêu hóa: táo bón, tiêu chảy, phân sống. Bị chảy máu tiêu hóa.
- Cảm giác mệt mỏi, cơ thể suy nhược, sút cân, mất ngủ.
- Qua nhiều nghiên cứu, các nhà khoa học phát hiện rằng nguyên nhân của bệnh đau dạ dày cụ thể là do viêm loét dạ dày, tá tràng:
Viêm loét dạ dày, tá tràng là một trong những chứng bệnh của bệnh đau dạ dày. Khi dạ dày viêm loét sẽ xuất hiện các lớp niêm mạc dạ dày bị tổn thương do hiệu ứng ăn da của các acid và pepsin bên trong lòng dạ dày. Theo mô học thì bệnh viêm loét dạ dày, hành tá tràng được coi là hiện tượng hoại tử niêm mạc dạ dày với
mức độ tổn thương và kích thước vết loét lớn hơn hoặc bằng 0.5cm. Đặc điểm của bệnh viêm loét dạ dày, tá tràng: Viêm loét dạ dày, tá tràng thường xuất hiện ở khu vực tá tràng (phần đầu ruột non ngay sau dạ dày) nhiều hơn 4 lần so với viêm loét ở khu vực dạ dày. Những biểu hiện của vết loét có thể là vết ăn mòn, lõm hoặc hố như miệng núi lửa hay các vết lồi giống như polyp đại tràng.Các vết viêm loét thông thường lõm ở trong dạ dày và lồi ở khu vực tá tràng. Các vết lồi ở tá tràng thường nổi lên trên các mô xung quanh và có hình dạng khác nhau.
Bệnh viêm loét dạ dày tá tràng là hậu quả của sự mất cân bằng giữa yếu tố tấn công và yếu tố bảo vệ.
Trong đó:
- Yếu tố tấn công: Acid và pepsinogen.
- Yếu tố bảo vệ: lớp nhầy, tế bào mô niêm mạc, prostaglandin, HCO3-.....
Nguyên nhân chủ yếu gây bệnh viêm, loét dạ dày tá tràng:
Do nhiễm khuẩn, vi khuẩn HP chiếm 70% nguyên nhân gây bệnh viêm loét dạ dày tá tràng ở Việt Nam. Vi khuẩn HP vừa là nguyên nhân vừa khiến bệnh nặng hơn, có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm như thủng ổ loét, chảy máu dạ dày, ung thư dạ dày.... vi khuẩn HP sinh sống trên niêm mạc dạ dày và tiết ra hàng loạt các enzyme, nội độc tố .... Chúng gây hoại tử, bong tróc các tế bào biểu mô dạ dày hình thành nên vết loét. Vết loét càng trầm trọng khi HP làm tăng các yếu tố tấn công dạ dày như acid HCL, pepsin.... việc loại trừ vi khuẩn HP là bước không thể thiếu khi muốn điều trị tận gốc căn bệnh dạ dày tá tràng. Rất ít người nghĩ bệnh dạ dày có thể lây…nhưng thực ra đây là nguyên nhân nhiều gia đình cả nhà đều bệnh. Bản chất đau dạ dày không lây, nhưng khuẩn HP gây bệnh thì lây từ người này qua người khác qua đường ăn uống.
Triệu chứng viêm loét dạ dày tá tràng:
- Loét dạ dày: Đau thượng vị từng đợt, kéo dài 2-8 tuần, cách nhau vài tháng tới vài năm, gia tăng theo mùa đặc biệt mùa đông. Đau liên quan đến bữa ăn, sau ăn no từ 30 phút - 2 giờ, đau quặn tức và có thể lan ra sau lưng nếu ổ loét nằm ở mặt sau.
- Loét tá tràng: Cơn đau thường rõ ràng hơn viêm loét dạ dày. Đau xuất hiện sau ăn 2-4 giờ hoặc đêm khuya 1-2 giờ sáng, đau kiểu quặn thắt và lần ra sau lưng về phía bên phải.
- Những nguyên nhân gây bệnh đau dạ dày, viêm loét dạ dày tá tràng:
- Do chế độ ăn uống không hợp lý.
- Sử dụng nhiều chất kích thích, bia, rượu, thuốc lá.
- Bị viêm loét dạ dày do sử dụng nhiều thuốc có tác dụng phụ trên dạ dày và các hóa chất: Các chất gây hại cho dạ dày thường gặp như: acid, bụi kim loại, lạm dụng kháng sinh, các loại thuốc giảm đau, kháng viêm, corticoid gây viêm loét dạ dày, bào mòn dạ dày. Một số thống kê cho thấy 15% số người dùng thuốc giảm đau liên tục trong 3 tháng sẽ mặc nhiên viêm loét dạ dày tá tràng.
- Viêm loét dạ dày do nhiễm trùng: Nhiễm nấm và các loại ký sinh trùng (thường là loại anisakis). Ngày nay, hiện tượng nhiễm khuẩn Helicobacter Pylori (HP) được hầu hết các chuyên gia tiêu hóa quan tâm vì mức độ nghiêm trọng của nó đối với bệnh viêm loét dạ dày, tá tràng. Đây là một loại vi khuẩn gam âm, có hình xoắn, là nguyên nhân thường gặp gây ra các bệnh lý ở dạ dày và tá tràng. Hầu như bệnh nhân bị viêm dạ dày là do vi khuẩn HP.
- Viêm loét dạ dày do thần kinh: Hiện tượng viêm loét dạ dày rất thường hay gặp ở những người hay lo lắng, sợ hãi, làm việc quá căng thẳng, stress khiến dạ dầy bị áp lực dẫn tới đau nhức.
- Biến chứng
- Xuất huyết tiêu hóa
- Thủng ổ loét
- Loét tiến triển ung thư hóa
- Cách điều trị bệnh viêm loét dạ dày, hành tá tràng
Để điều trị được bệnh viêm loét dạ dày trước tiên cần phải xác định được mục tiêu và các nguyên tắc điều trị bệnh.
Mục tiêu điều trị bệnh viêm loét dạ dày, hành tá tràng: Làm liền ổ loét, bảo vệ niêm mạc dạ dày, giảm acid dịch vị, giảm đau và ngăn ngừa các biến chứng của bệnh.
Nguyên tắc điều trị bệnh viêm loét dạ dày:
- Không sử dụng cùng lúc nhiều loại thuốc có cùng cơ chế điều trị bệnh. Chủ yếu là điều trị nội khoa. Không phẫu thuật, chỉ thực hiện điều này khi điều trị nội khoa không có kết quả hoặc có biến chứng và được chỉ định phẫu thuật bởi bác sỹ có chuyên môn.
- Thời gian điều trị bệnh có hiệu quả nhất từ 4 – 12 tuần cho 1 lần điều trị, có thể kéo dài tùy thuộc từng trường hợp cụ thể (Bệnh cần thời gian đủ dài để các vết viêm loét có thể phục hồi được, không được gấp).
- Sau mỗi đợt điều trị cần đi khám lại để có thể đánh giá chính xác hiệu quả của mỗi đợt trị bệnh.
- Dùng thuốc, các loại thực phẩm chức năng có khả năng điều trị hoặc hỗ trợ điều trị bệnh viêm loét dạ dày,tá tràng.
- Thay đổi thói quen sinh hoạt: Hạn chế chất kích thích, rượu bia, thuốc lá. Ăn uống đúng giờ. Người bị dạ dày tốt nhất là nên ăn đúng giờ, không được để bụng quá đói hay ăn quá no. Không nên ăn bù khi bỏ bữa vì thế hãy tập thói quen ăn uống đúng giờ. Hạn chế ăn đêm để hạn chế tình trạng mắc bệnh béo phì và ảnh hưởng xấu đến dạ dày vì phải tiếp nhận lượng thức ăn lớn. Vì vậy khi ăn đêm rất dễ thấy khó tiêu, đầy bụng gây mất ngủ. Chia nhỏ bữa ăn ra. Hãy chia bữa ăn thành nhiều bữa nhỏ, nên chọn các loại thức ăn mềm, dễ tiêu hoá. Nếu ăn quá no dạ dày sẽ bị kích thích tiết nhiều axit gây tổn thương cho niêm mạc dạ dày. Vì thế nên ăn vừa đủ, nhai chậm, nhai kỹ để thức ăn được nghiền nát. Không nên ăn cơm cùng với canh vì thức ăn sẽ khó được nhai kỹ khi nuốt sẽ khiến dạ dày phải hoạt động nhiều. Việc nhai kỹ sẽ khiến nước bọt tiết ra nhiều giúp trung hoà lượng axit bị dư thừa ở dạ dày, hạn chế tình trạng loét nặng hơn. Ngủ đúng giờ, người bị viêm loét dạ dày, tá tràng cần để ý đến chế độ làm việc hợp lý, tránh các công việc quá sức, căng thẳng thần kinh, stress tâm lý. Sau mỗi đợt điều trị cần đi khám lại.
Ngay khi biết đau dạ dày nên làm ngay các bước sau đây:
Người bệnh cần đến bệnh viện để được chuẩn đoán, xét nghiệm dạ dày xem có bị nhiễm khuẩn Hp hay không?, các phương pháp sử dụng (Kiểm tra máu, kiểm tra hơi thở bằng thổi máy, nội soi hoặc thử phân). Nếu có thì dẫn gia đình đi khám để cùng hỗ trợ điều trị, tránh trường hợp lây chéo là nguyên nhân mãi không hết và tái phát nhiều lần.
Khi mắc viêm loét dạ dày, tá tràng do khuẩn HP hoặc trường hợp phát hiện bị nhiễm khuẩn HP dương tính, các bác sĩ thường đề nghị người bệnh điều trị bằng phác đồ điều trị kháng sinh, hỗn hợp thuốc tây y. Bao gồm ít nhất 2 loại thuốc kháng sinh để diệt vi khuẩn HP, thuốc chống viêm, làm lành vết loét và chống acid cho niêm mạc dạ dày trong thời gian ít nhất 14 ngày với mục tiêu diệt vi khuẩn HP tác nhân gây bệnh viêm loét dạ dày.
Khi sử dụng thuốc tân dược để chữa đau dạ dày do HP, người bệnh cần tuân thủ liều lượng từ chỉ định của bác sĩ chuyên khoa, không tự ý kết hợp các loại thuốc có cùng cơ chế điều trị tại một thời điểm. Tuy các loại thuốc kháng sinh có ưu điểm là dùng 1 liều trong thời gian ngắn, cơn đau giảm nhanh nhưng nguy cơ tái phát và kháng thuốc rất cao. Bên cạnh đó, dùng kháng sinh nhiều gây ảnh hưởng đến chính sức khỏe dạ dày, gan, thận…Do đó, bệnh viêm loét dạ dày tá tràng hiện nay thêm xu hướng sử dụng Thuốc Đông dược cũng là phương pháp được khuyên dùng, người bệnh ngoài điều trị bằng tây y thì lựa chọn thêm các giải pháp vừa an toàn, không tác dụng phụ vừa đem lại hiệu quả lâu dài, từ gốc.
Đau dạ dày không phải là bệnh nan y, nhưng đây là bộ phận lưu trữ và tiêu hóa thức ăn nên luôn phải hoạt động liên tục trong môi trường ẩm ướt. Do vậy các vết viêm nhiễm thường khó lành. Tuy nhiên bệnh hoàn toàn có khả năng hồi phục khi được chữa trị sớm, đúng phương pháp và kiên trì. Đau thượng vị, khó chịu vùng bụng, đầy hơi, ợ hơi, ợ chua, ợ nóng, trào ngược, buồn nôn và nôn, chán ăn. Đây chỉ là những dấu hiệu ở giai đoạn cấp tính. Ở giai đoạn nặng hơn, vi khuẩn HP có thể khiến cho người bệnh gặp những triệu chứng tương đối “đáng sợ”. Triệu chứng nặng cảnh báo người đang mắc viêm dạ dày HP nặng. Để giảm thiểu các triệu chứng đau dạ dày và thoát khỏi nguy cơ mắc ung thư dạ dày, cũng như những biến chứng nặng do vi khuẩn HP gây ra (viêm loét, chảy máu, thủng dạ dày…). Vì vậy người bệnh nên tham khảo sử dụng đông dược được làm từ thảo dược thiên nhiên giúp hỗ trợ điều trị bệnh.
DẠ DÀY KOFACINS của Viện Khoa học Công nghệ Y dược (IMPT) hỗ trợ giảm các triệu chứng biểu hiện của viêm loét dạ dày, tá tràng và trào ngược dạ dày thực quản, không thấy báo cáo có tác dụng phụ.
CÔNG THỨC THÀNH PHẦN 9 LOẠI THẢO DƯỢC
Hỗ trợ kháng khuẩn, chống viêm, giúp giảm đau vùng thượng vị, giảm nóng rát, ợ hơi, ợ chua, ợ nóng, đầy bụng, khó tiêu và trào ngược dạ dày thực quản. Giúp trung hòa acid, hỗ trợ giảm acid dịch vị, tạo lớp màng nhầy bảo vệ niêm mạc dạ dày. Hỗ trợ ức chế và diệt vi khuẩn HP nguyên nhân chính gây bệnh viêm loét dạ dày, tá tràng và ung thư dạ dày. Giúp cầm máu, tiêu viêm, đào thải màng viêm, làm se vết loét, tái tạo niêm mạc dạ dày, hỗ trợ làm lành các ổ viêm, liền vết loét, phục hồi, ngăn ngừa tái phát và sử dụng cho người thường xuyên uống rượu bia, uống thuốc gây hại cho dạ dày.
- Lá khôi, cây độc lực, đơn tướng quân, tên khoa học Ardisia silvestris, các tên gọi khác Khôi nhung, Khôi tía. Thành phần hoá học chính là tanin và glucosid có công dụng giúp trung hòa, làm giảm độ acid của dạ dày, giảm đau, hỗ trợ chống viêm đặc biệt có tác dụng làm se vết loét, liền sẹo và làm lành vết thương. Nhờ cơ chế này, lá Khôi tía hỗ trợ đặc trị hiệu quả trong điều trị viêm loét dạ dày tá tràng cấp và mạn tính, giúp làm giảm các triệu chứng đầy bụng, ợ chua, nóng rát, đau vùng thượng vị, kích thích lên da non và làm lành dạ dày, tá tràng nhanh chóng. Theo nghiên cứu: Lá khôi còn tác dụng hỗ trợ ức chế sự phát triển của vi khuẩn HP rất hiệu quả. Tác dụng ức chế này tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình điều trị loét dạ dày tá tràng. Theo y học cổ truyền lá khôi tía còn giúp bổ tỳ vị, tăng cường chức năng tiêu hóa, giúp bệnh nhân ăn ngon, ngủ tốt hơn.
- Chè dây hay bạch liễm tên khoa học Ampelopsis cantoniensis. Kết quả phân tích thành phần của chè dây cho thấy, đó là một loại dược liệu giàu chất flavonoid toàn phần chiếm 18.15 ± 0.36% trong đó myricetin chiếm 5.32 ± 0.04% và tanin (10.82 -13.30%), chứa hai loại đường Glucase và Rhamnese. Chè dây có tác dụng giúp diệt vi trùng, vi khuẩn, chống viêm, giảm độ acid tại dạ dày giúp cho bệnh viêm loét dạ dày tá tràng dễ liền sẹo, bảo vệ niêm mạc dạ dày, cắt cơn đau do viêm loét hành tá tràng đạt 93,4%, thời gian cắt cơn đau trung bình của Chè dây từ 8 đến 9 ngày. Hoạt chất Flavonid và tannin còn có tác dụng làm sạch và hỗ trợ diệt vi khuẩn HP. Cơ chế diệt khuẩn làm cho vi khuẩn sẽ chết dần và sớm bị đào thải ra khỏi niêm mạc dạ dày. Đây là phương pháp đơn giản vì không sợ tác dụng phụ và hạn chế tái phát cao. Đặc biệt hoạt chất tanin có khả năng tạo kết tủa protein trong ống tiêu hoá làm hình thành một lớp nhầy nhằm bảo vệ niêm mạc dạ dày tránh khỏi tác động của acid dịch vị. Chè dây ngoài cơ chế chữa bệnh thì còn giúp tiêu hóa tốt, thanh nhiệt, giải độc gan, an thần, dễ ngủ.
- Bồ công anh tên khoa học Lactuca indica được trồng nhiều ở Đông Nam Á, Ấn Độ, đông Siberi, Nhật Bản và miền nam Trung Quốc, Đài Loan, miền bắc Việt Nam, tại Việt Nam Bồ công anh là một vị thuốc. Bồ công anh có vị ngọt, tình bình, không độc, có tác dụng giải độc, thanh nhiệt, tiêu sưng viêm. Y học hiện đại khi phân tích thành phần trong Bồ công anh đã phát hiện ra một số chất như Viatmin B, Vitamin A, sắt, kẽm, đặc biệt là các chất lecithin, xanthophyl, taraxanthin, violaxanthin có tác dụng giúp làm lành liêm mạc dạ dày, kháng viêm, giảm đau rất tốt, hỗ trợ tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh khá công hiệu, hỗ trợ tận gốc bệnh đau dạ dày.
- Dạ cẩm tên khoa học Oldenlandia capitellata Kuntze. Cây thuộc họ cà phê. Đây là loài cây có ở nhiều tỉnh miền núi Việt Nam như Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Cạn, Thái Nguyên. Thành phần hóa học: Trong cây dạ cẩm có tanin, ancaloit, saponin. Ngoài ra Đại học dược Hà Nội còn tìm thấy hoạt chất anthra-glucozit. Dạ cẩm có vị ngọt nhẹ, tính bình tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm. Trong các tài liệu về y dược học cây dạ cẩm được đánh giá rất cao về tác dụng dược lý, nhất là tác dụng hỗ trợ chữa viêm loét dạ dày, tá tràng. Những năm 60 Dạ cẩm được sử dụng nhiều để làm thuốc cho bệnh nhân viêm loét dạ dày. Qua nghiên cứu lâm sàng cho thấy Dạ cẩm có tác dụng giúp bớt ợ chua, làm se vết loét, giảm đau, trung hòa acid trong dạ dày.
- Ô tặc cốt tên thường dùng là mai mực, tên thuốc Os sepiae seu sepiellae. Thành phần hoá học: Mai mực có muối calci carbonat, calci phosphat, natri clorid, các chất hữu cơ, chất keo. Tác dụng dược lý kháng acid, giảm đau, xương mực nang có chứa calxi cacbonat trung hòa acid dạ dày và giúp giảm các triệu chứng ợ nóng, liền loét, cầm máu. Các thí nghiệm cho thấy rằng: làm giảm sự kích thích bề mặt vết loét dạ dày, loét tiêu hóa cũng giảm, có thể tăng tốc chữa bệnh loét dạ dày ở chuột.
- Khổ sâm tên khoa học Croton tonikensis Gagnep. Họ Thầu Dầu (Euphorbiaceae). Khổ sâm vị đắng, tính bình. Thành phần hóa học trong lá thấy có các thành phần flavonoid, alcaloid, β – sitosterol, stigmasterol, acid benzoic, tecpenoid. Các thành phần flavonoid trong khổ sâm có tác dụng giúp kháng khuẩn, chống nấm, Khổ sâm có tác dụng kháng sinh đối với trực khuẩn lỵ đồng thời có tác dụng kháng lỵ amip, làm cho đơn bào co thành kén. Khổ sâm hỗ trợ chữa viêm loét dạ dày và dùng để chữa viêm đại tràng mạn tính: sôi bụng, đầy hơi, trướng bụng, đại tiện phân sống, nát. Rất tốt cho người tiêu hóa kém, đau bụng đi ngoài, đau bụng không rõ nguyên nhân.
- Bạch cập tên khoa học Bletilla striata. Họ khoa học: Thuộc họ Lan (Orchidaceae). Bạch cập có ở nhiều vùng cao mát ở Việt Nam như Cao Bằng, Lạng sơn, Hà giang, Tuyên quang. Tại Trung Quốc cây có nhiều tại các tỉnh Quảng đông, Vân nam, Tứ xuyên, Hồ bắc, Hồ nam. Vị đắng, ngọt. Thành phần hóa học: Trong Bạch cập có Bletilla Manna (gồm Mannose và Glucose). Trong rễ tươi có tinh bột [30,48%], Glucose [1,5%], tinh dầu, chất nhầy, nước 14,6%. Trong Bạch cập có 55% chất nhầy, 1 ít tinh dầu. Công dụng giúp chữa xuất huyết do loét dạ dày. Tác dụng giúp cầm máu: Tác dụng cầm máu của Bạch cập có liên quan đến thành phần chất nhầy. Tác dụng của thuốc đối với thủng dạ dầy và hành tá tràng: Thực nghiệm trên chó gây mê, thực nghiệm chọc thủng nhân tạo dạ dầy và tá tràng mỗi chỗ một lỗ đường kính 1cm, bơm vào 9g bột Bạch cập, sau 15 giây, bột Bạch cập lấp kín, 40 giây sau hình thành một màng phủ kín lỗ thủng. Tác Dụng đối với dạ dầy và ruột viêm: Bạch Cập được dùng trong 69 ca loét xuất huyết. Trong tất cả các trường hợp này máu đều cầm lại (trung bình 5-6 ngày).
- Tam thất tên khoa học là Panax Notoginseng. Thành phần hóa học chủ yếu là saponin (4,42–12%), thuộc kiểu protopanaxadiol và protopanaxainol. Nhiều ginsenosid và glucoginsenosid được phân lập từ toàn cây tam thất. Tam thất có tinh dầu ở rễ (trong đó có α-guaien, β-guaien và octadecan). Ngoài ra còn có flavonoid, phytosterol (β-sitosterol, stigmasterol, daucosterol), polysaccharid (arabinogalactan: sanchinan A), muối vô cơ. Tam thất là một vị thuốc quí, từ lâu đã được ứng dụng để chữa bệnh. Tam thất được xem như vị thuốc “giả nhân sâm” ý nói có thể dùng thay thế nhân sâm. Trong cuốn Từ điển những cây thuốc Việt Nam của tác giả Võ Văn Chi cho biết: tam thất có vị đắng, hơi ngọt. Tam thất có tác dụng giúp cầm máu, bổ máu, kháng viêm, giảm đau, tiêu sưng. Nghiên cứu hiện đại cũng đã chỉ ra công hiệu của tam thất trong hỗ trợ chữa bệnh đau dạ dày…Những hoạt chất này có tác dụng giúp trung hòa axit trong dạ dày, cầm máu, tiêu viêm, hỗ trợ nhanh chóng làm lành các vết loét. Ngoài ra, tam thất còn là vị thuốc giúp kích thích hệ tiêu hóa vận hành tốt hơn.
- Cam thảo tên khoa học Glycyrrhiza uralensis. Thành phần hóa học: Glycyrrhizin, Neo-liquiritin, Isoliquiritigenin, Liquiritin, Isoliquiritin, Licurazid, Liquiritigenin. Thuộc họ Cánh Bướm (Fabaceae), còn được gọi với tên khác là quốc lão. Cam thảo bắc ở nhiều nước (Việt nam, Trung quốc, Ấn độ, Mỹ). Theo Y học cổ truyền: Cam thảo có vị ngọt, tính bình có tác dụng: Dẫn thuốc nhanh hơn với cơ thể, giải độc, lợi khí huyết, có tác dụng hỗ trợ chữa viêm loét dạ dày và một số bệnh lý khác. Theo nghiên cứu y học hiện đại: Theo một số nghiên cứu lâm sàng, cây Cam thảo chứa hơn 300 hợp chất khác nhau và có tính chống viêm, kháng khuẩn mạnh mẽ. Hoạt chất chống oxy hóa glabridin và glabrene có trong rễ Cam thảo có tác dụng hiệu quả trong việc giảm đau và giúp làm lành vết loét dạ dày nhanh chóng. Đặc biệt, chúng còn có công dụng giúp làm giảm nhanh triệu chứng buồn nôn, ợ nóng do đau dạ dày gây ra. Một vài thành phần hóa học chứa trong Cam thảo có thể giúp tiêu diệt vi khuẩn trong dạ dày và chống co thắt cơ trơn ở đường tiêu hóa.
CÔNG DỤNG:
Hỗ trợ giảm acid dịch vị, giúp bảo vệ niêm mạc dạ dày. Hỗ trợ cải thiện và giảm các biểu hiện của viêm loét dạ dày, tá tràng.
ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG:
Người bị đầy bụng, nóng rát, khó tiêu, ợ hơi, ợ chua, đau thượng vị do viêm loét dạ dày, tá tràng. Người bị trào ngược dạ dày thực quản. Người uống thuốc hoặc rượu bia gây hại cho dạ dày.
CÁCH DÙNG:
- Uống 2 viên/lần, 2 đến 3 lần/ngày.
- Uống trước hoặc sau ăn 30 đến 60 phút.
- Nên dùng từ 1 đến 3 tháng.
KHUYẾN CÁO: Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Thực phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
Không dùng cho người mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm.
Thận trọng khi dùng cho phụ nữ có thai.
Nếu quên không dùng 1 lần, bỏ qua và dùng tiếp tục theo đúng liều lượng chỉ dẫn.
Những dấu hiệu và triệu chứng khi dùng quá liều chưa có báo cáo.
Khi dùng quá liều khuyến cáo có thể gặp một số tác dụng phụ. Sử dụng đúng liều các tác dụng phụ sẽ hết.
Nếu cần thông tin gọi cho Bác sĩ tư vấn của viện theo số điện thoại 098 882 9031.
CHẤT LƯỢNG BAO BÌ: Sản phẩm được đóng trong vỉ alu-alu, chất lượng bảo quản cao nhất, đảm bảo vệ sinh đạt yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của Bộ Y tế.
DẠNG BÀO CHẾ: Viên nang cứng màu nâu đỏ. Khối lượng viên (không bao gồm vỏ nang): 650mg/viên, (±7,5%).
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI: Vỉ 10 viên: Hộp 5 vỉ, có kèm tờ hướng dẫn sử dụng.
BẢO QUẢN: Để nơi khô mát, tránh ánh nắng trực tiếp. Để xa tầm tay trẻ em.
HẠN SỬ DỤNG: 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Hạn sử dụng in trên bao bì.
TIÊU CHUẨN: TCCS
Số ĐK: 469/2020/ĐKSP
Sản phẩm được nghiên cứu và chịu trách nhiệm: VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Y DƯỢC INSTITUTE OF MEDICAL AND PHARMACEUTICAL TECHNOLOGY Địa chỉ: Nhà số 9/8 TH2 Nadyne Gardens ParkCity, Lê Trọng Tấn, La Khê, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam. Điện thoại: 024 6290 6611 Web: vienkhoahocyduoc.org Thương nhân phân phối và tiếp thị: DR.TH MEDI PHARMA Điện thoại tư vấn/DR.TH: 098 882 9031. | Sản xuất tại: Nhà máy HD Pharma EU - Công ty CP Dược VTYT Hải Dương (GMP - WHO, ISO 9001 - 2005). Địa chỉ: 102 Chi Lăng, Phường Nguyễn Trãi, TP. Hải Dương, tỉnh Hải Dương
|