CÔNG DỤNG TRÀ XANH
05:57 - 25/09/2019
CÔNG DỤNG CỦA CAMELLIA SINENSIS - CHIẾT XUẤT TINH CHẤT TRÀ XANH VỚI DA LÀ GÌ?
DIỆP HẠ CHÂU
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU DƯỢC LIỆU TÂY BẮC - IMPT
ĐỂ CẢI THIỆN SỨC KHỎE NÊN TRỒNG CÂY HƯƠNG THẢO
PHÁT TRIỂN VÙNG DƯỢC LIỆU QUÝ GẮN LIỀN VỚI DU LỊCH
Không chỉ là thành phần chống oxy hóa, giảm viêm tốt, trà xanh còn giúp làm chậm dấu hiệu lão hóa da hiệu quả
Camellia Sinensis hay còn gọi là chiết xuất trà xanh là 1 trong những thành phần rất rất phổ biến trong các sản phẩm dưỡng da hiện nay. Vốn chúng ta đều đã biết trà xanh rất tốt cho da, tuy nhiên thực chất tinh chất trà xanh giúp ích gì khi sử dụng, mang lại công dụng gì, hiệu quả ra sao, nhằm cải thiện những vấn đề nào của da, hãy cùng Moon tìm hiểu kỹ hơn để có sự lựa chọn mỹ phẩm chuẩn xác và phù hợp nhất với nhu cầu sử dụng của bạn nhé!
CHIẾT XUẤT TINH CHẤT TRÀ XANH CAMELLIA SINENSIS
Chiết xuất trà xanh Camellia Sinensis hoàn toàn là 1 chiết xuất tự nhiên từ thực vật, do đó nói về độ lành tính sẽ khá cao, nhưng không phải mọi làn da đều có thể thích hợp sử dụng, nhất là da nhạy cảm dễ kích ứng.
Nếu nói về mặt khoa học, có rất nhiều bằng chứng chứng minh chiết xuất trà xanh Camellia Sinensis có khả năng chống oxy hóa cao và là thành phần có thể giảm nguy cơ ung thư hiệu quả. Nhiều nghiên cứu, bao gồm cả những nghiên cứu được tiến hành bởi Hiệp hội nghiên cứu ung thư (American Association for Cancer Research) và tạp chí Y tế dự phòng (Preventative Medicine) đều đã chứng minh rằng việc uống trà xanh có thể ngăn ngừa hình thành khối u ung thư ở cả người và chuột thí nghiệm.
Trà xanh có khả năng chống oxy hóa và giảm nguy cơ ung thư cao
Mặc dù các thử nghiệm về trà xanh trên da có giới hạn, tuy nhiên hầu hết các chuyên gia da liễu đều đồng tình rằng trà xanh là chất chống oxy hóa mạnh mẽ, hất chống viêm và cũng là thành phần có khả năng chống lão hóa.
Lý giải điều này, người ta cho rằng chính là nhờ trong trà xanh có chứa polyphenol epidallocatechin-3-gallate được biết đến với tên viết tắt là EGCG, có thể nhiều bạn đã từng nghe nói đến. EGCG vốn được biết đến rộng rãi với khả năng chống ung thư và chống oxy hóa rất tốt, thành phần này cũng được chứng minh có khả năng ức chế nguy cơ ung thư da sau khi tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. Sử dụng trà xanh có chứa EGCG có hiệu quả làm giảm quá trình oxy hóa của cơ thể, đồng thời tăng cường hoạt động của các enzyme và acid amin (chủ yếu là Catalase và Glutathione).
1 nghiên cứu vào năm 2003 khi được công bố trên tạp chí sinh hóa dinh dưỡng (the Journal of Nutritional Biochemistry) đã chứng minh trà xanh còn có tác dụng làm giảm tia cực tím gây ra viêm da, có thể giúp làm giảm mẩn đỏ, dấu hiệu kích ứng cũng như hiện tượng Rosacea (1 bệnh gây đỏ da). Trong khi đó 1 nghiên cứu gần đây cho thấy EGCG gián tiếp đóng vai trò như 1 thành phẩn bảo vệ da khỏi ánh nắng mặt trời bằng cách loại trừ các tia cực tím có khả năng gây ra gốc tự do trong cơ thể, ngăn ngừa sự phân hủy Collagen và giảm thiệt hại của tia UV (Nguồn: tạp chí khoa học Da liễu - The Journal of Dermatological Science, 12/2005 - trang 195-204).
Trong thực tế, trà xanh cũng được chứng minh có thể giúp cải thiện và hoạt động tốt với các thành phần hấp thụ tia UV khác.
Tuy các tài liệu nghiên cứu về khả năng hỗ trợ làm giảm nếp nhăn và chống chảy xệ da của trà xanh không được thực hiện nhiều, nhưng dựa vào các tài liệu nghiên cứu có thể thấy việc trà xanh giúp làm chậm sự phát triển của 1 số dấu hiệu lão hóa có thể nhìn thấy bằng mắt thường là hoàn toàn không thể nghi ngờ.
1 nghiên cứu năm 2005 với 40 phụ nữ bị lão hóa nặng được cho sử dụng kem dưỡng da chiết xuất trà xanh và thực phẩm chức năng bổ sung có chứa trà xanh. Sau 8 tuần, sinh thiết da trong phòng thí nghiệm của những người phụ nữ được điều trị bằng trà xanh có sự cải thiện đáng kể về độ đàn hồi.
Khả năng chống lão hóa của trà xanh được cho là có thể phát huy hiệu quả cao hơn nếu được sử dụng kết hợp với các thành phần chống nắng. Với nồng độ thấp khoảng 0.4%, trà xanh thường mang lại nhiều lợi ích trong quá trình chăm sóc da. Do đó, ngày nay bạn rất dễ dàng tìm thấy chiết xuất tinh chất trà xanh Camellia Sinensis này trong hầu hết các sản phẩm chăm sóc cá nhân như kem dưỡng ẩm da mặt, sữa rửa mặt, kem dưỡng da, kem điều trị chống lão hóa, kem chống nắng, có cả trong dầu gội, xả, thuộc nhuộm tóc, sản phẩm điều trị bệnh Rosacea, điều trị mụn và kem cạo râu nữa nhé.
Tinh chất trà xanh- Camellia Sinensis Extract
Tinh chất trà xanh được chiết xuất từ cây trà (Camellia Sinensis Extract) chứa hơn 200 các hợp chất khác nhau có tác dụng làm dịu vết thương, sát khuẩn nhẹ, thúc đẩy quá trình lành thương.
Tinh chất trà xanh- Camellia Sinensis Extract là gì?
Tinh chất trà xanh được chiết xuất từ cây trà (Camellia Sinensis Extract) chứa hơn 200 các hợp chất khác nhau trong đó catechin, các hợp chất polyphenol, flavonoid, hợp chất polysaccharide, axit amin, chất caffeine và vitamin.
Tinh chất trà xanh từ lâu đã được biết đến và sử dụng với vai trò như một chất chống oxy hóa, có tính sát khuẩn nhẹ. Trà xanh cũng giúp giảm nguy cơ mắc ung thư, tiểu đường, cao huyết áp, mỡ máu cao.
Tinh chất trà xanh có tác dụng gì?
Đối với các vết thương trên da, trà xanh cũng đã được sử dụng rộng rãi hàng thế kỷ qua. Khoa học hiện đại đã chứng minh được các tác dụng của trà xanh trong việc phục hồi thương tổn ngoài da do chúng nó khả năng:
- Làm dịu vết thương
- Sát khuẩn, chống viêm
- Làm sạch các tế bào chết, thúc đẩy quá trình tạo hạt và hình thành mô mới tại vết thương.
3. Tinh dầu hương trầm Frankincense là một trong những loại tinh dầu phổ biến hỗ trợ chăm sóc sức khỏe rất tốt nên được nhiều gia đình yêu thích.
Thông tin chi tiết:
- Tên gọi khác: tinh dầu Nhũ Hương.
- Tên khoa học: Boswellia frerana.
- Tên Tiếng Anh: Frankincense Essential Oil.
- Mùi hương: thơm tinh tế, ngọt ngào.
- Thành phần: Alpha pinen, Actanol, Bornyl Acetate, linalool, Octyl Acetate, Incensole và Incensyl Acetate.
Công dụng của tinh dầu hương trầm Frankincense:
- Làm đẹp: tái tạo da, se khít lỗ chân lông, trị nám, làm trắng da và tránh vết rạn cho phụ nữ sau sinh.
- Thư giãn: giảm lo lắng, muộn phiền, giúp tĩnh tâm và an thần hiệu quả.
- Hỗ trợ điều trị bệnh: hô hấp (như cảm lạnh, ho gió, hen suyễn), tim mạch (suy tim, đau ngực), thần kinh (an thần, mất ngủ), tiêu hóa (rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, buồn nôn), đường tiết niệu (bí tiểu).
- Kháng viêm, giảm đau: diệt khuẩn, làm lành vết thương, chữa các vết côn trùng cắn và giảm đau trong đau nhức xương khớp.
- Trì hoãn và giảm triệu chứng tiền mãn kinh: buồn nôn, chóng mặt, nóng nảy.
- Bảo vệ sức khỏe răng miệng: chống hôi miệng, sâu răng, loét miệng.
- Chống trầm cảm: hương trầm kích thích một số hormone (nội tiết tố) có tác dụng nâng cao tinh thần chống bệnh trầm cảm.
- Tăng sức đề kháng.
Cách sử dụng tinh dầu hương trầm Frankincense:
Xông hương: Cho 2-5 giọt tinh dầu vào máy khuếch tánhoặc đèn xông tinh dầu hay đơn giản hơn là thấm vài giọt vào khăn giấy, bông gòn giúp tĩnh tâm, giảm lo âu, mệt mỏi, nâng cao tinh thần.
Massage:
- Thêm vài giọt vào tinh dầu nền (dầu jojoba, dầu olive) rồi massage toàn thân giúp tái tạo da đồng thời giảm đau nhức.
- Thêm vài giọt vào sản phẩm dưỡng da hàng ngày giúp se lỗ chân lông, giảm nhờn và trắng da.
- Pha hỗn hợp tinh dầu hương trầm, tinh dầu Oải Hương Lavender và tinh dầu Hoa Hồng Rose chống lão hóa, trị sẹo và dưỡng da.
Xúc miệng: Pha vài giọt tinh dầu vào cốc nước ấm để xúc miệng buổi tối trước khi ngủ và sau bữa ăn giúp sát khuẩn, ngăn ngừa hôi miệng, sâu răng, loét miệng. Tắm: thêm vào nước ấm để tắm hoặc bồn tắm vài giọt tinh dầu giúp thư giản, dưỡng da và ngăn ngừa bệnh tật. Xông hơi: nhỏ vài giọt tinh dầu vào nước nóng rồi trùm kín cơ thể bằng khăn trị cảm lạnh, ho gió và đồng thời đây cũng là một liệu pháp dưỡng da, tái tạo da, phòng rạn da sau sinh. Chấm lên vết côn trùng cắn: xoa một giọt tinh dầu lên vết thương do côn trùng cắn giúp giảm sưng tấy và mau lành hơn.
4. Hydroquinone
Hydroquinone là thành phần đã được FDA phê duyệt từ năm 1982, có khả năng điều trị những vấn đề về da như: tàn nhang, nám và đốm nâu (đồi mồi). y.
Cơ chế tác động của hydroquinone thường xảy ra theo 2 hướng: 1. Ức chế tyrosinase - 1 loại enzyme giới hạn tốc độ sản xuất melanin (các hắc sắc tố) và 2. Làm tăng độc tính lên tế bào của melanocytes, 1 trong các tế bào chủ yếu sản xuất melanin. Và cả 2 cơ chế này đều tác động làm giảm melanin trong da, từ đó tạo nên hiệu quả giúp trắng sáng da.
Hydroquinone có xu hướng làm mỏng da, da nhạy hơn với ánh sáng và dễ bị Ochronosis (đổi màu da vĩnh viễn)
Nhưng được phê duyệt không có nghĩa là an toàn tuyệt đối, không may hydroquinone lại bị cấm ở nhiều nơi, trong đó có Pháp và Nam Phi vì những lo ngại ảnh hưởng của nó làm tăng nguy cơ ung thư khi sử dụng. Tuy nhiên trên thực tế thì vẫn chưa có một bác sĩ da liễu nào tại Mỹ cho rằng điều này hoàn toàn đúng, tức là việc Hydroquinone có liên quan đến ung thư là chính xác.
Theo các chuyên gia "các mức tối đa của hydroquinone hiện được cho phép (2% cho sản phẩm không kê toa, 4% cho sản phẩm được kê toa) không hề gây nguy hiểm. Trong trường hợp tệ nhất chỉ có thể gây ra tấy đỏ hoặc kích ứng da, nhưng chỉ khi da bạn nào thuộc tuýp da nhạy cảm hoặc dị ứng với sản phẩm. Do đó, việc dùng kem thoa ngoài có chứa hydroquinone trong nồng độ sản phẩm tiêu chuẩn không gây ung thư cho con người. Hơn 100 bài báo khoa học khác cũng xác nhận hydroquinone an toàn cho con người; không có nghiên cứu độc lập nào chứng minh điều ngược lại.
Bên cạnh đó, nên sử dụng hydroquinone cùng với kem chống nắng cũng như không phối hợp với các sản phẩm khác có chứa resorcinol vì nó sẽ gây ra hiện tượng da không đều màu, có thể sậm màu vĩnh viễn hoặc mất sắc tố vĩnh viễn.
5. Kojic acid (Axit Kojic)
Thành phần bạn cần phải biết nếu muốn làm trắng da đó chính là Axit Kojic, nó được sử dụng với mục đích tương tự như hydroquinone để điều trị: tàn nhang, nám, và đốm nâu, đồi mồi,... Nhưng trên thực tế thì thành phần này thường được phối hợp sử dụng theo chu kỳ xen kẽ với hydroquinone (4 tuần thành phần này, 4 tuần thành phần kia).
Trên một số tạp chí thì thành phần axit Kojic hoạt động làm sáng da theo cơ thế 1 tương tự giống Hydroquinone đó là ức chế hoạt động của tyrosinase - 1 giải pháp độc đáo liên quan đến sự ức chế catecholase. Và thành phần này được cho là ít hiệu quả hơn 2% so với hydroquinone (Journal of Cosmetic Dermatology, 2001) nhưng lại hiệu quả hơn arbutin (Medscape, 2009).
Một số lưu ý khi sử dụng thành phần này mà bạn cũng nên biết đó là Kojic acid liên quan đến dị ứng tiếp xúc, vì nó có tiềm năng nhạy cảm cao. Mặc dù trên thực tế nhiều công ty đã giảm nồng độ axit kojic xuống 1% nhưng nó vẫn dễ xảy ra. Ngoài ra Moon cũng tìm thấy một số thông tin là nó sẽ tạo ra triệu chứng co giật nếu tiêm vào da nên hãy bỏ ngay ý tưởng tiêm kojic acid bất kỳ lúc nào đi nha mọi người! Cuối cùng, các bạn khi sử dụng các sản phẩm có thành phần axit kojic nên nhớ bảo quản ở nơi thoáng mát, bóng râm, tráng tiếp xúc trực tiếp với nhiệt và ánh sáng mặt trời vì axit kojic sẽ bị phá vỡ ngay đấy!
6. Glycolic acid (Axit Glycolic)
Đây là thành phần mà nhiều bạn đã đi “peel da” chắc đã từng nghe qua bởi nó hay được sử dụng trong liệu pháp này. Axit Glycolic được chuyên trị dùng khắc phục các vùng đốm da nâu sậm màu, tàn nhang, những vùng da nhăn, vùng da có độ nhám gồ ghề,... Thành phần này cũng được ứng dụng kết hợp trong phương pháp điều trị keratosis actinic và seborrehic.
Is Clinical Active Serum là 1 trong những sản phẩm khi sử dụng điều trị gia tăng sắc tố chẳng hạn như thâm mụn, tàn nhang, nám da. Sản phẩm giúp mang lại hiệu quả cao không chỉ nhờ sự góp mặt của Glycolic Acid, Lactic Acid mà còn nhờ ảnh hưởng của Kojic Acid lên da.
Axit glycolic thuộc nhóm AHAs được sử dụng phổ biến nhất hiện nay, hoạt động bằng cách tẩy đi lớp da chết trên bề mặt da, kết quả là làm tăng tốc độ tái tạo tế bào da, từ đó làm giảm các nếp nhăn nhỏ và làm tăng sinh sợi collagen dưới da. Đây chính là điểm khác biệt so với hydroquinone và axit kojic - không ức chế hoạt động sản xuất melanin trong da.
Cũng khuyến cáo luôn cho các bạn đây là thành phần rất dễ kích ứng da, vì nó đặc biệt nhạy cảm với các loại da yếu (da nhạy cảm), ngoài ra việc kết hợp nó với các thành phần khác cũng cần lưu ý vì dễ xảy ra phản ứng, tốt nhất nên tìm đến tư vấn của bác sĩ chuyên khoa là an toàn. Bên cạnh đó, nếu bạn có ý định sử dụng thành phần này thì nên biết rằng nó có liên quan đến phỏng da và loét nếu dùng không phù hợp, cho nên việc tham vấn bác sĩ da liễu để biết được một liều lượng phù hợp cho tình trạng da của bản than.
7. Vitamin C
Nhắc đến vitamin C thì chắc ai cũng biết tính hữu ích và an toàn trong công cuộc làm trắng sáng da của thành phần này. Hiện nay vitamin C (Ascorbic Acid) được cho vào khá nhiều các công thức mỹ phẩm để khắc phục da bị xỉn màu, tấy đỏ do tia UV gây nên, xử lý tình trạng cháy nắng, tăng thêm độ săn chắc cho da, giảm độ sâu của các rãnh nhăn, ngừa lão hóa.
Về cơ chế hoạt động của vitamin C đó chính là ức chế tyrosinase, một loại enzyme trong sản xuất melanin. Và tin mừng đây là một thành phần khá an toàn, hiếm xảy ra tác dụng phụ khi sử dụng.
Các bạn chỉ cần lưu ý đây là thành phần sẽ kém hiệu quả khi tiếp xúc với không khí, ánh sáng và nhiệt. Các bạn nên chọn đúng dạng vitamin C cho tình trạng da của mình bởi nó là thành phần có rất nhiều dẫn xuất khác nhau như: axit L-ascorbic, ascorbyl glucoside, magnesium ascorbyl palmitate, và ascorbyl glucosamine.
8. Axit Azelaic (Azelaic Acid)
Tương tự như những thành phần làm trắng da trên, axit azelaic được dùng để trị tàn nhang, nám, và các đốm nâu. Đôi khi axit azelaic được sử dụng thay cho axit kojic trong giai đoạn xen kẽ bốn tuần điều trị hydroquinone. Ngoài ra axit azelaic còn là thành phần giúp trị mụn trứng cá và bệnh rosacea khá hiệu quả.
Thành phần này hoạt động cũng theo cơ chế ức chế tyrosinase. Một số cuộc nghiên cứu trên tạp chí da liễu quốc tế thì một loại kem có chứa axit azelaic 20% mang lại kết quả tốt hoặc xuất sắc ở 65% bệnh nhân sử dụng trong 6 tháng. Trên thực tế, theo cùng một nghiên cứu, 20% axit azelaic đều “không có sự khác biệt đáng kể về điều trị” khi so sánh cùng với hydroquinone 4% (được kê toa) - các nghiên cứu liên quan về đánh giá tổng thể, giảm kích thước tổn thương và cường độ sắc tố.
Theo Tạp chí Da liễu Quốc tế 2007 thì những tác dụng phụ như kích ứng, không đồng nhất màu da (kết hợp với hydroquinone) hầu như không phát hiện khi dùng axit azelaic 20%.