KHỐI U PHẦN MỀM
21:45 - 25/09/2019
Đây là một loại u ác tính rất dễ di căn sang các khu vực khỏe mạnh khác, tỉ lệ tử vong là 2%.
U phần mềm còn được gọi là sarcoma mô mềm, tỉ lệ mắc bệnh khoảng 2/100.000 đến 3/100.000, chiếm 1% khối u ác tính ở người trưởng thành, tỉ lệ mắc bệnh ở các giới tương đương nhau, thông thường thì tỉ lệ mắc bệnh ở người già tương đối cao, đây là một loại u ác tính rất dễ di căn sang các khu vực khỏe mạnh khác, tỉ lệ tử vong là 2%.
Những tổn hại của U phần mềm
U phần mềm ác tính thông thường sinh trưởng nhanh, khối u lớn, rất dễ lây lan và làm phá hủy các mô bình thường xung quanh. Khối u sẽ hoại tử, xuất huyết và xuất hiện hiện tượng nhiễm trùng, thông thường là thông qua máu mà di căn sang phổi, xương, da, não, tuyến thượng thận, tuyến tụy. Khi khối u di căn sang phổi, sẽ gây ra hiện tượng ho, đau vùng ngực, nghẹt mũi, như khi khối u xuất hiện sau phúc mạc sẽ gây tắc đường ruột, nghẽn đường tiết niệu.
Bệnh nhân ung thư phần mềm thường tử vong do suy kiệt, giảm cân nghiêm trọng, teo cơ, mệt mỏi, suy nhược, suy sụp tinh thần, suy giảm chức năng cơ thể.
Các phương pháp điều trị u phần mềm
Có khoảng 20 khối u phần mềm khác nhau, mỗi loại có tính đặc trưng về mô học và sinh học khác nhau. Về mặt mô học, khoảng 15% sarcoma biến hóa đa dạng nên không thể phân loại, nhưng chủng loại sinh học khác nhau thì phương pháp điều trị cũng khác nhau. Bệnh viện ung bướu hiện đại Quảng Châu tập trung những kỹ thuật và thiết bị chẩn đoán ung thư tiên tiến nhất trên thế giới, dựa trên nguyên tắc điều trị quy mô, chuyên nghiệp hóa, đối với từng bệnh nhân ung thư phần mềm tiến hành phân tích giai đoạn, nắm bắt mức độ tiến triển của bệnh, đưa ra các bằng chứng từ đó đưa ra phác đồ cá thể hóa phù hợp với bệnh nhân.
Ngoài ra, Bệnh viện ung bướu hiện đại Quảng Châu có 12 loại kỹ thuật điều trị xâm nhập tối thiểu, trong đó có liệu pháp can thiệp, phương pháp đông lạnh, liệu pháp gen và điều trị theo Trung y, là những phương pháp quan trọng trong việc điều trị u mô mềm, những phương pháp này đều điều trị xâm lấn tối thiểu, tính trùng lặp, hiệu quả trị liệu tốt và mau chóng hồi phục. Bất cứ phương pháp trị liệu đơn lẻ nào cũng không tránh được tính hạn chế, nhưng kết hợp với những phương pháp điều trị trên, sẽ phá vỡ những giới hạn điều trị, điều trị tổng hợp nâng cao được hiệu quả trị liệu căn bệnh u phần mềm.
I, Triệu chứng
Khối u mô mềm thường phát sinh tại khối u tế bào lá, bao gồm tế bào da tự động thay đổi và tế bào da thật của khối u lành tính, u nang biến chứng, và khối u ác tính ở sâu trong mạc gân, đa phần khối u mô mềm thường là lành tính, biểu hiện của khối u ác tính và lành tính cũng khá giống nhau. Những phát sinh khối u mô mềm ác tinh, trên nguyên tắc cũng có thể gọi là u thịt.
Nguyên nhân gây ra sự phát sinh khối u mô mềm
Nguyên nhân gây ra bệnh hiện nay vẫn chưa xác định rõ, thông thường có thể phân vào có liên quan với những nhân tố chính sau: 1- Chất lượng : tăng cường kích thích dưới môi trường chất lượng phát sinh khối u,như phôi thai nằm lệch vị trí, tàn dư, thông qua sự kích thích mà hình thành khối, như U sụn. 2 - Gene di chuyền: những tế bào gene thông thường nếu phát sinh hiện tượng dị dạng bất thường sẽ hình thành khối u. Tế bào ung thư không ngừng phát triển và sẽ giữ nguyên đặc điểm này mà di chuyền cho đời sau, như là u chồi xương di chuyền. 3 - kích thích mãn tính: (1)hoá chất kích thích dần, (2)nguyên tố vật lý. 4 - Virut:: đã từng phát hiện rằng trong máu của bệnh nhân u xương thịt sản sinh ra 1 lượng kháng thể đối với u xương thịt. 5 Ác tính.
Triệu chứng tổ chức khối u mô mềm
1.Biểu hiện toàn thân: bệnh nhân có khối u lành tính hoặc ác tinh ban đầu thường chưa phát sinh ra những biệu hiện toàn thân rõ rệt, bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối, như u xương thịt, u cơ vân hoặc ung thư di căn, có biểu biện thiếu máu, ốm yếu, ăn không ngon, sụt cân trầm trọng, nóng sốt v...v những biểu hiện của bệnh ác tính.
2.Biểu hiện cục bộ: xương, khớp, tổ chức mô mềm đau nhức, xương hoặc tổ chức khối u mô mềm, rối loạn chức năng là biểu hiện thường thấy ở khối u ác tính.
(1)Đau: Triệu chứng đau nhức là một trong những triệu chứng thường gặp nhất khi xuất hiện khối u. Ban đầu, đau nhức có thể không nhiều, nhưng từ từ ngày một sẽ dẫn đến tình trạng đau đớn nghiêm trọng và liên tục. Nguyên nhân gây ra chủ yếu là do u xương sản sinh ra lực trương là lực ép đối với xương nội mạc và ngoại mạc. Những đau nhức không thể kết luận là u ác tính hoặc lành tính; có nhiều khối u lành tính như là u xương dạng xương, nguyên nhân có thể do sự phát triển của xương mà gây ra đau đớn, đau nhức nghiêm trọng bất thường, rất có thể do bệnh lý gẫy xương.
(2)Khối u: Khối u lành tính thường có biể hiện cứng nhưng không có cảm giắc đâu khi đè nén. Còn với sự phát triển nhanh chóng của khối u ác tính thường có biểu hiện gọi là khối u phát tán, đau khi đè nén, da phát nóng, tĩnh mạch nông (cạn) trương to.
(3)Rối loạn chứng là và triệu chứng của việc đè ép: nếu khối u nằm gần xương khớp, chức năng vận động sẽ bị hạn chế, đau nhiều hơn khi vận động, nếu khối u nằm ở cột sống thì kể cả u lành tính hoặc ác tính đều sẽ đè ép lên tuỷ gây ra tình trạng tê liệt
(4)Hình thức dị dạng: Thường xảy ra ở những bệnh nhân cao tuổi hay những bệnh nhân có bệnh án về xương khớp, có thể xuất hiện khối u di dạng. Như là u xương mô mềm, ảnh hưởng sự sinh trưởng, xuất hiện các chi cơ thể bị uốn cong, v..v.
Bệnh viện Hiện Đại Quảng Châu nhắc nhở bạn, trên đây là những triệu chứng thường gặp ủa việc phát sinh khối u mô mềm, nếu như có xuất hiện những tình trạng giống vậy, hãy mau nhanh chóng đến bệnh viện chính quy để tiến hành kiểm tra và điều trị
II, Chuẩn đoán
Bệnh nhân mang khối u mô mềm lành tính và ác tính trong thời gian đầu đa phần rất ít xuất hiện triệu chứng. Bệnh nhân giai đoạn cuối thường xuất hiện triệu chứng: nóng sốt, thiếu máu, kém ăn, ốm yếu, sụt cân trầm trọngv..v..Phân biết khối u mô mềm ác tính và lành tính không khó, căn cứ vào biểu hiện lâm sàn và bệnh án, tổng hợp lại những phương pháp kiểm tra chẩn đoán bệnh chính xác,như là
:
1.Kiểm tra chụp X Quang: Chụp X Quang sẽ hỗ trợ cho việc hiểu rõ hơn về phạm vi của khối u mô mềm,độ phân giải và vị trí liền kề xương. Nếu ranh giới khối u rõ ràng, thường là khối u lành tính; nếu ranh giới khối u rõ ràng nhưng bị kết vôi, có thể sẽ là khối u ác tính, tình trạng này thường xuất hiện u hoạt dịch, u cơ vân v...v...
2.Phương pháp siêu âm: phương pháp này có thể kiểm tra thể chất phạm vi khối u, bao gồm ranh giới, phản ứng của tổ chất nội bộ khối u, từ đó mà đưa ra kết luận là khối u ác tính hoặc lành tính. Khối u mô mềm ác tính khá to và ranh giới không rõ, phản ứng mơ hồ, như u cơ vân, u hoạt dịch,khối u xơ ác tính vv.vv. Kiểm tra siêu âm là bước cơ bản để tiến hành kiểm tra sinh thiết.
3.Kiểm tra CT: Hệ thống kiểm tra CT có khả năng phân biệt mật độ khối u và không gian khối u, để chẩn đoán tổ chức khối u, và đây cũng là phương pháp thông dụng trong những năm gần đây
4.Chụp cộng hưởng: Chẩn đoán và bổ sung những yếu tố không đầy đủ của việc kiểm X Quang hay chụp CT trong việc kiểm tra tổ chức khối u lành hoặc ác tính. Hệ thống có thể hiển thị rõ mặt cắt và tầng lớp của khối u, tình trạng xâm lấn vào xương tuỷ và cơ quan sau gối, đây là phương pháp căn bản nhất quan trọng trong quá trình điều trị.
5.Kiểm tra bệnh lý
(1)Kiểm tra tế bào: là phương pháp kiểm tra bệnh lý đơn giản, nhanh chóng, chính xác. Thích hợp cho những tình trạng: khối u mô mềm bị lở loét, dùng cách bôi hoặc cắt để thu thập tế bào, kiểm tra dưới kính hiển vi
②Khối u mô mềm dẫn đến tình trạng khoang ngực ứ nước, nhất thiết phải dùng mẫu tế bào vừa thu thập, tập trung ly tâm, sau đó bôi nhọ
③Phương pháp kiểm tra chọc lấy mẫu thử thích hợp cho khối u lớn, sâu và đã tiến hành xạ trị hoá trị, và cũng thích hợp cho căn bệnh di căn hoặc căn bệnh tái phát
(2)Kiểm tra sinh thiết kẹp lấy mẫu tế bào: khối u mô mềm lở loét, không chẩn đoán rõ trong kiểm tra tế bào ung thư, có thể lựa chọn tiến hành kiểm tra sinh thiết kẹp lấu mẫu.
(3)Kiểm tra sinh thiết cắt lấy mẫu: phương pháp này thường tiến hành trong quá trình phẫu thuật
(4)Kiểm tra sinh thiết cắt bỏ: thích hợp cho khối u mô mềm nhỏ, có thể cắt bỏ khối u và khu vực xung quanh để tiến hành kiểm tra bệnh lý
Vì nguồn gốc tổ chức của khối u mô mềm khá phức tạp, thể loại khá nhiều, trong thời gian tiến hành chẩn đoán, loại trừ nhiễm màu HE, đa số đều cần sự hỗ trợ của tổ chức miễn dịch và kính hiển vi trong việc tiến hành chẩn đoán bệnh
Bệnh viện ung bướu Hiện Đại Quảng Châu nhắc nhở bạn: ung thư mô mềm nếu phát hiện sớm và điều tri kịp thời thì tỷ lệ khỏi bệnh khá cao, nếu cơ thể có những bất thường gì, hãy nhanh chóng đến bệnh viện chính quy để kiểm tra và điều trị.
III, Điều trị
Khối u mô mềm là căn bệnh lâm sàng thường gặp, nguồn gốc khối u mô mềm thì khá phức tạp, thể loại thì cũng rất nhiều, nhưng nguyên tắc điều trị cơ bản đều là đồng nhất, sau đây phân biệt và giới thiệu những phương pháp điều trị hiệu quả nhất.
Phẫu thuật khối u mô mềm
1.Phẫu thuật triệt để: Tất cả vị trí của khối u lẫn cả tế bào bình thường xung quanh khối u cũng phải phẫu thuật cắt bỏ,để bảo đảm cho việc phẫu thuật được triệt để, thông thường không thể nào không cắt bỏ 1 số cơ quan tổ chức bình thường, bộ phận, biểu bì và một phần cơ bắp
2.Phẫu thuật giảm thể tích
3.Phẫu thuật cưa bỏ các chi
Xạ trị khối u mô mềm
Tiến hành phẫu thuật triệt để sẽ gây ra những tổn thương nghiêm trọng cho các cơ quan chức năng, phải cắt bỏ các chi hoặc gãy xương khớp, lựa chọn thứ 2 cho việc điều trị đó là kết hợp phẫu thuật với xạ trị. Các bước hậu phẫu như xạ trị, chủ yếu là nhắm vào những tế bào còn tàn dư trong qua trình phẫu thuât tạo nên tác dụng ức chế,nhưng phương pháp này thường không đặt hiệu quả cao đối với những khối u hạch hoặc u vùng.
Hoá trị khối u mô mềm
1.Hoá trị trước phẫu thuật: Nếu khối u ác tính có diện tích khá to thì tiến hành hoá trị trước phẫu thuật có thể giảm diện tích khối u, nâng cao hiệu quả phẫu thuật cắt bỏ, tránh tình trạng phải cắt bỏ các chi
2.Hoá trị sau phẫu thuật: phẫu thuật kết hợp điều trị bằng hoá chất, đây là phương pháp điều trị lâm sàng được áp dụng rộng rãi đối với khối u ác tính. Trong quá trình điểu trị khối u mô mềm ác tính, nên áp dụng hoá trị ngay sau việc phẫu thuật, có thể giảm thiểu tối đa khả năng di căn, nâng cao tuổi thọ sống của bệnh nhận.
Liệu pháp gene nhắm trúng đích
Liệu pháp gene nhắm trúng đích, chủ yếu nhắm vào những khối u đã được định vị(vị trí này có thể là 1 phân tử protein trong tế bào ung thư, cũng có thể là phân đoạn gene), thiết kế đưa ra những loại thuốc đặc trị, khi thuốc đã được đưa vào trong cơ thể sẽ tự động tìm đến vị trí tế bào ung thư và xảy ra phản ứng tác dụng, khiến tế bào ung thư tự động chết đi, mà không ảnh hưởng đến các tế bào bình thường xung quanh khối u, đơn giản hơn, đây là một phương pháp tìm trúng đích khối khối u _ một gene, sau đó tiêu diệt nó . Nhắm chính xác mục tiêu tế bào ung thư (như enzim, protein, các thụ thể v..v...) mà phát ra tín hiệu tiêu diệt.
Chuyên gia bệnh viện Hiện đại Quảng Châu, sẽ xem xét bệnh tình bệnh nhân, lựa chọn và đưa ra một phương thức điều trị thích hợp, từ đó mà đạt được hiệu quả cao trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống bệnh nhân, kéo dài tuổi thọ bệnh nhân