UNG THƯ THẬN
16:20 - 25/09/2019
Ung thư thận là một trong các khối u ác tính phổ biến của hệ tiết niệu, tỷ lệ mắc chiếm từ 3% đến 6%. Ung thư thận có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, tỷ lệ mắc cao tuổi là 50-70 tuổi, nam giới và tỷ lệ tỷ lệ nữ lệ 2:1.
Tỷ lệ sống của bệnh nhân ung thư thận ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bệnh nhân ung thư thận sau khi cắt thận tỷ lệ sống 5-năm là 35% -40% , tỷ lệ sống 10-năm là 17% -30%. Đôi khi rất khó để dự đoán tiên lượng của ung thư thận, sau phẫu thuật cắt bỏ, ung thư thận có thể 20 năm, 30 năm, hoặc thậm chí lâu hơn mới xuất hiện di căn.
Ung thư thận nguy hiểm gì?
Người bình thường sẽ không có hiện tượng tiểu ra máu, nhưng đó là biểu hiện của bệnh nhân ung thư thận, khoảng 40% bệnh nhân ung thư thận tiểu ra máu. Tiểu ra máu nhiều có thể đãn tới đau khi tiểu, tiểu khó, thậm chí bí tiểu. Do vị trí thận ở ẩn, nên khó phát hiện khối u thực thể, thông thường nếu có thể dùng tay sờ thấy u thì đã là giai đoạn muộn.
Ngoài tiểu ra máu và có u ra, ung thư thận còn gây đau, đau đớn là do màng thận hoặc đài thận to ra, hoặc do khối u phát triển chèn ép tổ chức dây chằng ở vùng thành bụng, cơ, thắt lưng, chủ yếu là những cơn đau liên tục. Thậm chí ung thư thận còn có thể gây các triệu chứng như sốt, yếu, sụt cân, chán ăn, thiếu máu, ho và ho ra máu.
Điều trị ung thư thận bằng phương pháp nào?
Bệnh viện ung bướu Hiện Đại Quảng Châu kết hợp sử dụng 12 phương pháp xâm nhập tối thiểu, mở ra mô hình điều trị “ Xâm nhập trúng đích, Đông Tây Y kết hợp ”, thoát khỏi những hạn chế của mô hình điều trị truyền thống, nâng cao hiệu quả điều trị ung thư thận. Đội ngũ chuyên gia chia thành nhóm nhỏ, dựa vào bệnh tình, giai đoạn, triệu chứng, sức khỏe của bệnh nhân để đưa ra phác đồ điều trị tổng hợp phù hợp với cá thể từng bệnh nhân. Trong đó liệu pháp dao lạnh, miễn dịch sinh học và Đông Y là những phương pháp chủ đạo trong điều trị ung thư thận.
Dao lạnh là phương pháp mới phát triển trong vài năm gần đây, dưới sự hương dẫn của máy CT, kim được đưa vào trong khối u, qua đó khí Argon được đưa vào khiến nhiệt độ của khối u giảm xuống với tốc độ nhanh, sau đó tiếp tục đưa khí Heli vào khiến nhiệt độ tăng lên, phá vỡ cấu trúc của tế bào ung thư. Kết hợp cùng với liệu pháp miễn dịch sinh học, nhằm nâng cao tế bào miễn dịch kháng ung thư, kích thích phản ứng miễn dịch ung thư của cơ thể, và tiêu diệt những tế bào ung thư còn sót lại.
Trong cả quá trình, bệnh viện ung bướu Hiện Đại Quảng Châu còn tiến hành kết hợp điều trị Đông Y, nhằm nâng cao, điều tiết thể chất bệnh nhân, hạn chế tổn thương của việc điều trị gây ra cho cơ thể, nâng cao hiệu quả điều trị.
I, Triệu chứng
Nguyên nhân khác nhau thì ung thư thận sẽ có những biểu hiện khác nhau. Triệu chứng và biểu hiện lâm sàng của bệnh nhân ung thư thận thay đổi khá nhiều, nên rất dễ bị chẩn đoán nhầm. Thận nằm ở vị trí khá khuất, mối liên hệ chủ yếu với bên ngoài chính là nước tiểu, vì vậy đi tiểu ra máu là triệu chứng để phát hiện ung thư thận thường gặp nhất, nhưng sau khi khối u đã xâm lấn vào thận thì mới có khả năng xuất hiện tình trạng đi tiểu ra máu. Nhưng lúc đó thì không còn là triệu chứng của giai đoạn đầu.
Ung thư thận có những triệu chứng gì ?
1. Triệu chứng không rõ ràng: hiện nay, trên lâm sàng, hơn 40% những người bị ung thư thận là do đi khám sức khỏe hoặc do nguyên nhân nào đó đi kiểm tra thì vô tình phát hiện ra, chứ không có biểu hiện rõ ràng hoặc có những dấu hiệu cụ thể, tỷ lệ mắc bệnh hàng năm tăng cao. Đa phần bệnh đều ở giai đoạn đầu, được tiên lượng bệnh tình khá tốt. Vì vậy việc kiểm tra sức khỏe định kỳ là rất quan trọng.
2. Triệu chứng cục bộ điển hình: đi tiểu ra máu, đau lưng, có khối u ở phần lưng là ba triệu chứng điển hình nhất của ung thư thận. Nếu người bệnh có cả ba triệu chứng này thì bệnh thường đã ở giai đoạn cuối. Nhưng tình trạng này rất hiếm gặp. Hầu hết là chỉ xuất hiện một hoặc hai trong số ba triệu chứng đó.
(1) Đi tiểu ra máu: Khi xuất hiện tình trạng đi tiểu ra máu, nhưng không có cảm giác đau, thuộc dạng phát tác mang tính ngắt quãng, trong suốt quá trình đi tiểu thì nước tiểu có lẫn máu, mắt thường có thể nhìn thấy được, thời kỳ ngắt quãng này sẽ bị rút ngắn lại theo quá trình phát triển của bệnh. Ung thư thận khiến máu chảy ra nhiều khiến một bên thận sẽ bị đau quặn, nguyên nhân thường gặp là do cục máu đông di chuyển trong niệu đạo gây ra. Đây là triệu chứng thường gặp của ung thư thận, lúc này bạn nên đến bệnh viện để tiến hành kiểm tra nước tiểu hoặc chụp X - quang hệ niệu không chuẩn bị (KUB)
(2) Đau buốt: đau buốt thường chiếm khoảng 50% các trường hợp mắc bệnh, cũng là triệu chứng khi bệnh đã đi vào giai đoạn cuối, do khối u ngày một to chèn ép lên các nang cầu thận hoặc bể thận dẫn đến tình trạng đau buốt, hoặc xuất hiện tình trạng đau lưng dai dẳng là do khối u xâm lấn đến các cơ quan xung quanh và các cơ lưng gây ra.
(3) Khối u: thận nằm khá sâu sau màng bụng, chính vì thể khi sơ chẩn thì không thể sờ nắn được, chỉ khi khối u tương đối lớn hoặc thận bị sa xuống mới cso thể sờ thấy khối u, khoảng từ 10%~40% người bệnh có thể sờ thấy khối u ở vùng bụng, thông thường khi đã sờ thấy khối u ở vùng bụng thì bệnh đã ở giai đoạn cuối. Lúc này cần đến ngay bệnh viện để tiến hành chụp CT hoặc chụp cộng hưởng từ MRI để chẩn đoán sớm tình trạng bệnh.
3. Biểu hiện toàn thân: Khoảng 10%~40% người bệnh sẽ xuất hiện hội chứng cận ung thư (paraneoplastic), có một số biểu hiện như cao huyết áp, thiếu máu, sút cân, suy nhược toàn thân, sốt, tăng hồng cầu vô căn, chức năng gan bất thường...
4. Triệu chứng di căn: Do khối u di căn khiến người bệnh có một số những triệu chứng như đau xương, gãy xương, ho, thổ huyết... Khoảng 10% người bệnh do phát hiện những triệu chứng di căn nên đã đi khám. Nếu như nghi ngờ có các triệu chứng di căn, cần phải tiến hành siêu âm để xác định rõ tình trạng bệnh.
Các chuyên gia bệnh viện Ung bướu Hiện đại Quảng Châu khuyến cáo, những biểu hiện lâm sàng của ung thư thận thay đổi khó lường, một khi nghi ngờ có những triệu chứng của ung thư thận, cần đến ngay bệnh viện chuyên khoa để được các chuyên gia tư vấn và tiến hành một số kiểm tra xét nghiệm cần thiết.
II, Chuẩn đoán
Ung thư thận là khối u ác tính thường gặp nhất trong hệ bài tiết, chủ yếu ở nam giới, tỷ lệ mắc bệnh ở nam nữ là 2:1, đối với những khối u lành tính ở thận thường không có triệu chứng gì, nếu có những triệu chứng bất thường thì đều là những khối u ác tính. Không có những triệu chứng điển hình của người mắc ung thư thận. Về lâm sàng xuất hiện những triệu chứng không liên quan đến hệ bài tiết như sốt không rõ nguyên nhân, thường là dấu hiệu của ung thư thận giai đoạn đầu, cần đến ngay bệnh viện để tiến hành chẩn đoán, tìm rõ nguyên nhân.
Phương pháp chẩn đoán ung thư thận
1. Kiểm tra thông thường: Khi khối u xâm lấn vào bể thận, đài thận, kiểm tra nước tiểu phát hiện số lượng tế bào hồng cầu không đều nhau. Nhưng kiểm tra nước tiểu vẫn hoàn toàn bình thường, cũng không loại bỏ khả năng có khối u ở thận. Vì vậy cần tiến hành kiểm tra thêm, tránh chậm trễ trong điều trị.
2. Chụp X - quang: Là phương pháp cực kỳ quan trọng trong chẩn đoán khối u ở thận, đặc biệt là các thiết bị y tế ngày càng tân tiến hiện đại, thì tính chính xác trong chụp X-quang ngày càng được cải thiện rõ rệt.
(1) X- quang hệ niệu không chuẩn bị (KUB): Trên phim chụp có thể nhìn thấy hình ảnh thận của người bệnh phình to một cách bất thường, bóng mờ của cơ thắt lưng, có khoảng 10% bệnh nhân ung thư thận ở bên trong khối u hoặc các vùng xung quanh khối u bị vôi hoá.
(2) X-quang bể thận: Chụp X-quang tĩnh mạch bể thận hoặc chụp X-quang bể thận ngược chiều là phương pháp cơ bản nhất trong chẩn đoán ung thư thận.
(3) X-quang phần bụng - động mạch thận: là một phương pháp quan trọng trong chẩn đoán định tính và chẩn đoán ung thư thận giai đoạn đầu.
(4) X-quang tĩnh mạch khoang dưới: Trong tĩnh mạch của 5%~15% người bị ung thư thận sẽ có khối u huyết khối, chụp X-quang có thể nắm rõ trong tĩnh mạch khoang dưới, tĩnh mạch thận có khối u huyết khối hay không, tĩnh mạch khoang dưới có bị biến đổi do khối u chèn ép hay xâm lấn không.
3. Chụp CT: Chủ yếu để xác định biến chứng của bệnh, phân biệt là khối u nang hay khối u thực thể, tính chính xác tương đối cao.
4. Chụp cộng hưởng từ MRI: Có thể hiển thị rõ ràng khối u thực thể ở thận, đồng thời tiến hành so sánh với nang thận. Ở vị trí sờ thấy khối u trong thận cần tiến hành hạng mục kiểm tra này.
5. Siêu âm: Có thể phân biệt chính xác khối u rắn và u nang thận, còn có thể hiển thị phạm vi của khối ung thư thận, khối u có xâm lấn sang các cơ quan xung quanh không, có di căn sang gan và lá lách không.... Vì vậy, có tác dụng nhất định trong việc phân giai đoạn bệnh trong ung thư thận lâm sàng. Nếu nghi ngờ cơ thể xuất hiện các triệu chứng toàn thân, cần làm ngay kiểm tra này.
6. Kiểm tra bằng phóng xạ hạt nhân: Kiểm tra bằng phóng xạ hạt nhân có giá trị quan trọng trong việc tìm hiểu chức năng của các cơ quan nội tạng, đồng thời cũng có thể dùng các kỹ thuật hình ảnh để phản ánh chức năng , hiển thị trạng thái của các cơ quan. Thích hợp với những bệnh nhân không thể tiến hành chụp X-quang.
Bệnh viện Ung bướu Hiện đại Quảng châu khuyên bạn, kết quả chẩn đoán chính xác có thể giúp bác sỹ đưa ra liệu pháp điều trị tốt nhất. Vì vậy, khi nghi ngờ có những triệu chứng của ung thư thận, cần đến ngay bệnh viện để làm một số kiểm tra cần thiết.
III, Điều trị
Bệnh nhân ung thư thận nếu như phát hiện bệnh sớm và kịp thời điều trị, bệnh tình sẽ được khống chế một cách có hiệu quả. Hiện nay, có rất nhiều phương pháp điều trị ung thư thận. Ngoài phẫu thuật cắt bỏ và hóa xạ trị truyền thống ra, vẫn còn có rất nhiều kỹ thuật điều trị xâm lấn tối thiểu tiên tiến như dao đông lạnh, đốt cao tần, miễn dịch sinh học… Đem lại hy vọng cho bệnh nhân ung thư thận.
Phương pháp điều trị ung thư thận truyền thống
1. Phẫu thuật: Phẫu thuật ung thư thận có nhiều phương thức khác nhau như phẫu thuật cắt bỏ thận điều trị tận gốc, phẫu thuật cắt bỏ một phần thận... Nếu như điều kiện cho phép, phẫu thuật cắt bỏ thận điều trị tận gốc là một trong những liệu pháp điều trị tốt nhất. Do đó, khi nghi ngờ có các triệu chứng của ung thư thận, cần phải đến ngay bệnh viện để tiến hành chẩn đoán ung thư thận, phát hiện sớm, điều trị sớm.
2. Hóa trị: Sử dụng hóa chất để tiêu diệt tế bào ung thư, ức chế sự tăng trường và sinh sản của tế bào ung thư. Nhưng khi hóa trị sẽ khiến cho sức đề kháng của cơ thể giảm sút, gây tổn hại đến các tế bào bình thường. Do đó rất nhiều bệnh nhân ung thư từ chối hóa trị.
3.Xạ trị: Xạ trị là phương pháp được áp dụng rộng rãi để hỗ trợ hiệu quả điều trị trước khi phẫu thuật hoặc sau khi phẫu thuật ung thư thận. Và có tác dụng giảm đau đối với ung thư thận đã di căn. Nhưng do tác dụng phụ của xạ trị khá nhiều, đau đớn, không ít các bệnh nhân ung thư thận đã từ chối xạ trị.
Kỹ thuật điều trị xâm lấn tối thiểu trong ung thư thận
1. Dao đông lạnh: Dao đông lạnh là một phương pháp có tốc độ phát triển tương đối nhanh và thành thục trong những năm gần đây. Dưới sự chỉ dẫn của các kết quả siêu âm và CT, đưa một cây kim nhỏ vào trong khối u, phun khí Argon, làm cho nhiệt độ bên trong khối u nhanh chóng hạ xuống, sau đó phun khí Heli, khiến quả cầu băng bị rã đông. Tiếp tục thực hiện lại chu trình từ đông lạnh -> rã đông, làm ít nhất 2 lần chu trình này. Nóng lạnh tuần hoàn, có tác dụng tiêu diệt các tế bào khối u. Phương pháp dao đông lạnh là liệu pháp vật lý, ít tác dụng phụ.
2. Đốt cao tần: Đốt cao tần là một phương pháp khá tốt trong điều trị ung thư thận. Dưới sự chỉ dẫn của hình ảnh, kích thích qua da, trực tiếp tiến hành đốt cao tần ngay bên trong khối u ở thận, nhanh chóng tiêu diệt tế bào ung thư.
3. Miễn dịch sinh học: Miễn dịch sinh học là phương pháp thích hợp để điều trị ung thư thận giai đoạn đầu, giữa và cuối. Giảm thiểu rõ rệt tỷ lệ tái phát, nâng cao chất lượng cuộc sống, kéo dài tuổi thọ.
4. Điều trị Đông Y: Điều trị Đông Y có tác dụng trong việc điều tiết cân bằng, phòng chống ung thư. Thuốc Đông Y có thể dùng xuyên suốt quá trình điều trị ung thư thận, kết hợp với các phương pháp điều trị khác, có hiệu quả trong việc làm giảm độc tố, còn có thể cải thiện tình trạng khó chịu, nâng cao sức đề kháng của bệnh nhân, làm giảm tác dụng phụ của hóa trị. Từ đó nâng cao hiệu quả điều trị.
Bệnh viện Ung bướu Hiện đại Quảng Châu nhắc nhở bạn, bệnh nhân ung thư thận cần phải căn cứ vào tình trạng bệnh cụ thể và sức khỏe của bản thân để tiến hành các liệu pháp điều trị. Đồng thời, cần phải tích cực phối hợp với bác sỹ, duy trì một tâm thái tốt, như vậy mới đạt được hiệu quả điều trị tốt nhất.